CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:
86/2014/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2014
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô
TÔ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn
cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn
cứ Luật Người khuyết tật ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách
trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực
tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.
2. Kinh
doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận
tải trực tiếp từ khách hàng.
3. Kinh
doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện
ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm
hoặc dịch vụ đó.
4. Đơn
vị kinh doanh vận tải là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham
gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Tuyến
cố định là tuyến vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và
công bố, được xác định bởi hành trình, bến đi, bến đến (điểm đầu, điểm cuối đối
với xe buýt) phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến được phê duyệt.
6. Vận
tải người nội bộ là hoạt động vận tải do các đơn vị sử dụng loại xe ô
tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở lên để định kỳ vận chuyển cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của mình từ nơi ở đến nơi
làm việc hoặc học tập và ngược lại.
7. Vận
tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải do các doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định tổ chức để đón hành khách
đến bến xe, điểm đón, trả khách theo tuyến hoặc ngược lại.
8. Trọng
tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô
tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.
9. Trọng
tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa
tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của
phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
10.
Người điều hành vận tải là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh
vận tải hoặc được người đại diện theo pháp luật của đơn vị kinh doanh
vận tải giao nhiệm vụ bằng văn bản trực tiếp phụ trách hoạt động kinh doanh vận
tải.
11. Bến
xe ô tô khách (bến xe khách) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ
hỗ trợ vận tải hành khách.
12. Bến
xe ô tô hàng (bến xe hàng) là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô vận tải hàng hóa xếp, dỡ hàng hóa và các
dịch vụ hỗ
trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa khác theo quy định.
13. Trạm
dừng nghỉ là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện
chức năng phục vụ người và phương tiện dừng, nghỉ trong quá trình tham gia giao
thông trên đường bộ.
Chương
II
QUY ĐỊNH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE
Ô TÔ
Điều
4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
1. Doanh
nghiệp, hợp
tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô
được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy hoạch và được cơ quan quản lý tuyến
chấp thuận.
2. Tuyến
vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải
xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5
thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
3. Nội
dung quản lý tuyến bao gồm:
a) Xây
dựng, công bố và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến;
b) Xây
dựng và công bố biểu đồ chạy xe trên tuyến, công bố tuyến đưa vào khai thác,
chấp thuận khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe;
c) Theo
dõi, tổng hợp tình hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến
xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành
khách trên tuyến;
d) Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải theo
tuyến đúng quy định.
4. Doanh
nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ
chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt; được đề nghị
tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định.
5. Đơn
vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh
nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm tra và xác
nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.
Điều
5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được thực hiện trên tuyến cố định, theo
biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng
xe buýt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyến
xe buýt không được vượt quá phạm vi 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc
điểm cuối của tuyến xe buýt thuộc đô thị loại đặc biệt thì không vượt quá phạm
vi 03 tỉnh, thành phố.
3. Tuyến
xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng
đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 mét, ngoại thành, ngoại
thị là 3.000 mét.
4. Giãn
cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền kề là 30 phút đối với các tuyến
trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các tuyến khác; thời gian hoạt động
tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một ngày; riêng các tuyến xe buýt
có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không hoạt động theo
lịch trình phù hợp với thời gian hoạt động của cảng hàng không.
5. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến; xây dựng và quản lý kết cấu
hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; công bố tuyến, giá vé (đối với xe buýt có
trợ giá) và các chính sách ưu đãi của Nhà nước về khuyến khích phát triển vận
tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; quy định và tổ chức đặt hàng,
đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt trong quy hoạch.
6. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi chấp thuận cho
phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực
cảng hàng không.
Điều
6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu
của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn
bánh, thời gian chờ đợi.
2. Xe có
hộp đèn với chữ "TAXI" gắn cố định trên nóc xe.
3. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, xe taxi phải có thiết bị in hóa đơn kết nối
với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải in hóa đơn tính tiền và trả cho hành
khách.
4. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển vận tải hành khách
bằng xe taxi; quản lý hoạt động vận tải bằng xe taxi, xây dựng và quản lý điểm
đỗ cho xe taxi trên địa bàn.
Điều
7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến
cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh
doanh vận tải và người thuê vận tải.
2. Khi
thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính
hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị
vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).
3. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
10 hành khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải
phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải
các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm: Hành trình, số lượng khách, các
điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp đồng.
4. Ngoài
hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp
như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận
chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm
ghi trong hợp đồng.
5. Không
được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
Điều
8. Kinh
doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Kinh
doanh vận tải khách du lịch là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định được
thực hiện theo chương trình du lịch và phải có hợp đồng vận tải khách du lịch
bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị kinh doanh du lịch hoặc
lữ hành.
2. Khi
thực hiện vận tải khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách
du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của đơn vị
kinh doanh du lịch); chương trình du lịch và danh sách hành khách.
3. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2015, đối với xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành
khách trở lên, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch hoặc hợp đồng
lữ hành, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin cơ bản của chuyến đi bao gồm:
Hành trình, số lượng khách, các điểm đón, trả khách, thời gian thực hiện hợp
đồng.
4. Ngoài
hoạt động cấp cứu người bị tai nạn giao thông, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp
như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận tải
khách du lịch không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
5. Không
được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.
6. Xe ô
tô vận tải khách du lịch được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón trả khách du
lịch, phục vụ tham quan du lịch tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu
du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu
trú du lịch theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Bộ
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch quy
định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho
xe ô tô vận chuyển khách du lịch.
Điều
9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải từ
1.500 kilôgam trở xuống để vận chuyển hàng hóa và người thuê vận tải trả tiền
cho lái xe theo đồng hồ tính tiền gắn trên xe. Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc
cánh cửa xe đề chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.
2. Kinh
doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng:
a) Kinh
doanh vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp
để vận chuyển các loại hàng mà mỗi kiện hàng có kích thước hoặc trọng lượng
vượt quá quy định nhưng không thể tháo rời ra được;
b) Khi
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lái xe phải mang theo Giấy phép lưu
hành do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Kinh
doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có
chứa các chất nguy hiểm khi vận chuyển có khả năng gây nguy hại tới tính mạng,
sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Kinh doanh vận tải
hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
4. Kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ là việc sử dụng xe đầu kéo kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc để vận chuyển công - ten - nơ.
5. Kinh
doanh vận tải hàng hóa thông thường là hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa
ngoài các hình thức kinh doanh vận tải quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Đơn
vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu trách nhiệm việc xếp hàng hóa
lên xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
7. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và công bố quy hoạch bến xe hàng, điểm
giao nhận hàng hóa tại địa bàn địa phương.
Điều
10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi
thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt
1. Việc
bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng
vận tải hoặc theo thỏa thuận giữa người kinh doanh vận tải và người thuê vận
tải.
2.
Trường hợp trong hợp đồng vận tải không có nội dung quy định về việc bồi
thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người kinh doanh vận tải
hàng hóa và hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường thì người kinh doanh
vận tải hàng hóa bồi thường cho người thuê vận tải theo mức 70.000 (bảy mươi
nghìn) đồng Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất, trừ trường hợp có
quyết định khác của Tòa án hoặc trọng tài.
Điều
11. Quy định đối với lái xe, người điều hành vận tải và xe ô tô hoạt động kinh
doanh vận tải
1. Lái
xe kinh doanh vận tải phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phải
được đơn vị kinh doanh vận tải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định;
b) Phải
được khám sức khỏe định kỳ và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Y
tế;
c) Phải
được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận
tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Người
điều hành vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a) Không
được đồng thời làm việc tại cơ quan, đơn vị khác;
b) Không
phải là lao động trực tiếp lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh
của đơn
vị mình;
c) Được
tập huấn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Xe ô
tô hoạt động kinh doanh vận tải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe taxi, xe buýt, xe vận
chuyển hành khách theo hợp đồng, xe chở công - ten - nơ, xe đầu kéo kéo rơ
moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa phải được gắn phù hiệu; xe ô tô
kinh doanh vận tải khách du lịch phải được gắn biển hiệu theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Xe ô
tô phải được bảo dưỡng, sửa chữa và có sổ ghi chép theo dõi quá trình hoạt động
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Trên
xe phải được niêm yết đầy đủ các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải;
d) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về màu sơn của xe taxi trong phạm
vi địa phương mình.
4. Đối
với những loại xe chưa được gắn phù hiệu trước khi Nghị định này có hiệu lực
thì việc gắn phù hiệu được thực hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc
kinh doanh vận tải;
b) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Điều
12. Quy định về xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông
trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bến xe khách, bến xe hàng phải xây dựng và
thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông phù hợp với những loại hình kinh
doanh của đơn vị mình theo lộ trình sau đây:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, taxi, vận tải
hàng hóa bằng công - ten - nơ; bến xe khách: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
b) Đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, khách du lịch; vận tải
hàng hóa bằng xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô có trọng tải thiết
kế
từ 10 tấn trở lên; bến xe hàng: Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
c) Đơn
vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
07 tấn đến dưới 10 tấn: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017;
d) Đơn
vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có trọng tải thiết kế dưới 07 tấn:
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Quy
trình bảo đảm an toàn giao thông cần thể hiện rõ các nội dung sau đây:
a) Đối
với đơn vị kinh doanh vận tải: Thủ tục kiểm tra điều kiện an toàn giao thông
của xe ô tô và lái xe ô tô trước khi thực hiện hành trình kinh doanh vận tải;
chế độ bảo dưỡng sửa chữa đối với xe ô tô kinh doanh vận tải; chế độ tổ chức
lao động đối với lái xe kinh doanh vận tải; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trên hành trình kinh doanh vận tải; phương án xử lý
khi xảy ra tai nạn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải; chế độ báo cáo
về
an toàn giao thông đối với lái xe, người điều hành vận tải;
b) Đối
với đơn vị kinh doanh bến xe khách, bến xe hàng: Thủ tục kiểm tra điều kiện an
toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa và hành lý của hành khách
trước khi xuất bến; chế độ kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người
lái xe trong khu vực bến xe; chế độ báo cáo về an toàn giao thông.
3. Bộ
Giao thông vận tải quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm
an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và lộ trình
áp dụng quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe ô tô.
Chương
III
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều
13. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Đơn vị kinh
doanh vận tải phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đăng
ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
2.
Phương tiện phải bảo đảm số lượng, chất lượng phù hợp với hình
thức kinh doanh, cụ thể:
a) Khi
hoạt động kinh doanh vận tải phải có đủ số lượng phương tiện theo phương án
kinh doanh đã được duyệt; phương tiện phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị
kinh doanh vận tải hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng của đơn vị kinh
doanh vận tải với tổ chức cho thuê tài chính hoặc tổ chức, cá nhân có chức năng
cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp
đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp
tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành
xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã;
b) Xe ô
tô phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Xe
phải được gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 14 Nghị định
này.
3. Lái
xe và nhân viên phục vụ trên xe:
a) Lái
xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của
pháp luật;
b) Lái
xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn
bản với đơn vị kinh doanh vận tải theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (trừ các trường hợp đồng thời là chủ hộ kinh doanh hoặc là bố, mẹ,
vợ, chồng hoặc con của chủ hộ kinh doanh);
c) Nhân
viên phục vụ trên xe phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp
luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Nhân
viên phục vụ trên xe vận tải khách du lịch còn phải được tập huấn về nghiệp vụ
du lịch theo quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
4. Người
điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên
hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật
khác và có thời gian công tác liên tục tại đơn vị vận tải từ 03 năm trở lên.
5. Nơi
đỗ xe: Đơn vị kinh doanh vận tải phải có nơi đỗ xe phù hợp với phương án kinh
doanh và đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh
môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức,
quản lý:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải có phương tiện thuộc diện bắt buộc phải gắn thiết bị giám
sát hành trình của xe phải trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng và phải
theo dõi, xử lý thông tin tiếp nhận từ thiết bị giám sát hành trình của xe;
b) Đơn
vị kinh doanh vận tải bố trí đủ số lượng lái xe theo phương án kinh doanh, chịu
trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo
quy định; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách có trọng tải thiết kế từ
30 chỗ ngồi trở lên (bao gồm cả chỗ ngồi, chỗ đứng và giường nằm) phải có nhân
viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học
sinh, sinh viên đi làm, đi học và xe buýt có thiết bị thay thế nhân viên phục
vụ);
c) Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải
hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng
công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao
thông;
d) Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố
định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký và thực hiện tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
vận tải hành khách.
Điều
14. Thiết bị giám sát hành trình của xe
1. Xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công
- ten - nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoạt động kinh doanh vận tải
và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải gắn thiết bị giám sát hành trình;
thiết bị giám sát hành trình phải đảm bảo tình trạng kỹ thuật tốt và hoạt động
liên tục trong thời gian xe tham gia giao thông.
2. Thiết
bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
a) Lưu
giữ và truyền dẫn các thông tin theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thông
tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước
về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và cung
cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra khi có yêu cầu.
3. Đối
với những loại xe chưa được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trước khi Nghị
định này có hiệu lực thì việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình được thực
hiện theo lộ trình sau đây:
a) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe taxi, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ
moóc kinh doanh vận tải;
b) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
Điều
15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách phải có chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật,
người cao tuổi và phụ nữ đang mang thai theo lộ trình như sau:
a) Xe ô
tô đăng ký khai thác kinh doanh vận tải lần đầu: Thực hiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2016;
b) Xe ô
tô đang khai thác: Thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
3. Xe ô
tô có trọng tải được phép chở từ 10 hành khách trở lên phải có niên hạn sử dụng
như sau:
a) Cự ly
trên 300 ki lô mét: Không quá 15 năm đối với ô tô sản xuất để chở người; từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 không được sử dụng xe ô tô chuyển đổi công
năng;
b) Cự ly
từ 300 ki lô mét trở xuống: Không quá 20 năm đối với xe ô tô sản xuất để chở
người; không quá 17 năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng
01 năm 2002 từ các loại xe khác thành xe ô tô chở khách.
4. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách theo tuyến cố định từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện
tối thiểu như sau:
a) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở
lên;
b) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở lên; riêng
đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 05 xe trở
lên.
Điều
16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 và Khoản 2 Điều
15 Nghị định này.
2. Xe
buýt phải có sức chứa từ 17 hành khách trở lên. Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng
cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ
thuật do Bộ Giao thông vận tải ban hành. Đối với hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe buýt trên các tuyển có hành trình bắt buộc phải qua
cầu có trọng tải cho phép tham gia giao thông từ 05 tấn trở xuống hoặc trên 50%
lộ trình tuyến là đường từ cấp IV trở xuống (hoặc đường bộ đô thị có mặt cắt
ngang từ 07 mét trở xuống) được sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ
12 đến dưới 17 hành khách.
3. Xe
buýt phải có niên hạn sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị
định này; có màu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến,
trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể về màu sơn của
xe buýt trên địa bàn.
4. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt phải có số lượng phương tiện tối thiểu như sau:
a) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 20 xe trở
lên;
b) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 10 xe trở
lên; riêng đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ
05 xe trở lên.
Điều
17. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Doanh
nghiệp, hợp tác xã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 (trừ Điểm c Khoản 3
Điều 13) Nghị định này.
2. Xe
taxi phải có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).
3. Xe
taxi có niên hạn sử dụng không quá 08 năm tại đô thị loại đặc biệt; không quá
12 năm tại các địa phương khác.
4. Trên
xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định
và kẹp chì.
5. Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải đăng ký và
thực hiện sơn biểu trưng (logo) không trùng với biểu trưng đã đăng
ký của đơn vị kinh doanh vận tải taxi trước đó và số điện thoại giao dịch cho
các xe thuộc đơn vị.
6. Doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có trung tâm
điều hành, duy trì hoạt động của trung tâm điều hành với lái xe, đăng ký
tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe thuộc đơn vị.
7. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe taxi phải có số xe tối thiểu là 10 xe; riêng đối với đô thị loại
đặc biệt phải có số xe tối thiểu là 50 xe.
Điều
18. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách
du lịch bằng xe ô tô
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13 Nghị định này.
2. Xe ô
tô kinh doanh vận tải khách du lịch có niên hạn sử dụng không quá 15 năm; xe ô
tô chuyển đổi công năng không được vận tải khách du lịch.
3. Xe ô
tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, đơn vị
kinh doanh vận tải khách du lịch vận chuyển hành khách trên hành trình có cự ly
từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng xe tối thiểu như sau:
a) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở
lên;
b) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên, riêng
đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở
lên.
5. Đơn
vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô ngoài các điều kiện quy định
tại Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về
du lịch có liên quan.
Điều
19. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có đủ các điều kiện quy định tại Điều 13
Nghị định này.
2. Từ
ngày 01 tháng 7 năm 2017, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa
bằng công - ten - nơ; đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa sử dụng xe đầu
kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe ô tô vận tải hàng hóa trên hành
trình có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải có số lượng phương tiện tối thiểu
như sau:
a) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc Trung ương: Từ 10 xe trở
lên;
b) Đối
với đơn vị có trụ sở đặt tại các địa phương còn lại: Từ 05 xe trở lên; riêng
đơn vị có trụ sở đặt tại huyện nghèo theo quy định của Chính phủ: Từ 03 xe trở
lên.
Chương
IV
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Điều
20. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy
phép kinh doanh).
2. Đối
với những loại hình kinh doanh vận tải chưa được cấp Giấy phép kinh doanh trước
khi Nghị định này có hiệu lực thì việc cấp Giấy phép kinh doanh được thực hiện
theo lộ trình sau đây:
a) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe đầu kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh
vận tải (trừ xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ);
b) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 10 tấn trở lên;
c) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;
d) Trước
ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;
đ) Trước
ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng
tải thiết kế dưới 3,5 tấn.
3. Nội
dung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên
và địa chỉ đơn vị kinh doanh;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: Số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp;
c) Người
đại diện hợp pháp;
d) Các
hình thức kinh doanh;
đ) Thời
hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh;
e) Cơ
quan cấp Giấy phép kinh doanh.
4. Giấy
phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép
kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép
kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay
đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép
kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
5. Đơn
vị được cấp Giấy phép kinh doanh phải được đánh giá định kỳ về việc duy trì
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
6. Cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh là Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Bộ
Giao thông vận tải quy định cụ thể về mẫu Giấy phép kinh doanh.
Điều
21. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
c) Bản
sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) văn
bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;
d)
Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải;
đ) Quyết
định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt,
vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ);
e) Bản
đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải
hành khách bằng xe taxi).
2. Hồ sơ
đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh
doanh bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu
do Bộ Giao thông vận tải quy định;
b) Giấy
phép kinh doanh được cấp trước đó;
c) Tài
liệu chứng minh sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh
quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định này (việc thay đổi liên quan đến nội
dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
3. Hồ sơ
đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do hết hạn Giấy phép bao gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy
định;
b) Giấy
phép kinh doanh được cấp trước đó;
c)
Phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
4. Hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép do Giấy phép kinh doanh bị mất hoặc bị hư hỏng bao
gồm:
a) Đơn
đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải quy
định;
b) Giấy
phép kinh doanh bị hư hỏng (đối với trường hợp Giấy phép bị hư hỏng) hoặc văn
bản có xác nhận của Công an xã, phường nơi đơn vị kinh doanh vận tải trình báo
mất Giấy phép kinh doanh.
Điều
22. Thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh
1. Thủ
tục cấp Giấy phép kinh doanh:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến cơ
quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ sở
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường
hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh
doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
b) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan
cấp Giấy phép kinh doanh thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh đồng thời
phê duyệt Phương án kinh doanh kèm theo. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh
doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường
bưu điện.
2. Thủ
tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị
hư hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc
Giấy phép kinh doanh hết hạn thực hiện như khi cấp lần đầu.
3. Thủ
tục cấp lại Giấy phép kinh doanh đối với trường hợp Giấy phép bị mất:
a) Đơn
vị kinh doanh vận tải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh đến
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại trụ
sở cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường
hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thông báo trực
tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến
đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ;
b) Trong
thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan
cấp Giấy phép kinh doanh kiểm tra, xác minh, cấp lại Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp không cấp lại Giấy phép kinh doanh thì cơ quan cấp Giấy phép phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường
bưu điện.
Điều
23. Thu hồi Giấy phép kinh doanh
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh không thời hạn khi vi
phạm một trong các trường hợp sau đây:
a) Cố ý
cung cấp thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh;
b) Không
kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh
doanh hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục;
c) Kinh
doanh loại hình vận tải không đúng theo Giấy phép kinh doanh;
d) Đã bị
thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn nhưng khi hết thời hạn thu hồi Giấy
phép vẫn không khắc phục được các vi phạm là nguyên nhân bị thu hồi;
đ) Trong
01 năm có 02 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc trong thời
gian sử dụng Giấy phép kinh doanh có 03 lần bị thu hồi Giấy phép kinh doanh có
thời hạn;
e) Phá
sản, giải thể;
g) Trong
thời gian 01 năm có trên 50% số xe hoạt động mà người lái xe vi phạm
luật gây ra tai nạn giao thông nghiêm trọng;
h) Trong
thời gian 03 năm có tái phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Đơn
vị kinh doanh vận tải bị thu hồi Giấy phép kinh doanh từ 01 đến 03 tháng khi vi
phạm một trong các nội dung sau đây:
a) Trong
thời gian hoạt động 03 tháng liên tục có trên 20% số phương tiện bị thu hồi phù
hiệu, biển hiệu xe kinh doanh vận tải;
b) Có
trên 20% số xe ô tô kinh doanh vận tải bị cơ quan chức năng xử lý vi phạm về
chở quá tải trọng quy định hoặc trên 20% số xe kinh doanh vận tải bị cơ
quan chức năng xử lý vi phạm về bảo đảm điều kiện kỹ thuật của xe;
c) Có
trên 10% số lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị bị cơ quan chức năng xử lý vi
phạm phải tước Giấy phép lái xe có thời hạn;
d) Có
trên 10% số lượng xe hoạt động mà người lái xe vi phạm pháp luật gây ra tai nạn
giao thông nghiêm trọng trở lên;
đ) Vi
phạm về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và
xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
3. Cơ
quan cấp Giấy phép kinh doanh được thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình
cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban
hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
b) Báo
cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết
định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực
hiện;
c) Khi
cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép thì đơn
vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ
quan cấp Giấy phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo
Giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.
Chương
V
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
24. Bộ Giao thông vận tải
1. Thống
nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định
này.
2. Quy
định về trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Quy
định cụ thể về việc quản lý và cấp phù hiệu cho xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách, vận tải hành khách nội bộ; lộ trình và đối tượng đơn vị kinh doanh
vận tải không thu tiền trực tiếp phải cấp Giấy phép kinh doanh.
4. Tổ
chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh; hệ thống các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ.
5. Tổ
chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
6. Thanh
tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật liên quan.
Điều
25. Bộ Công an
Kiểm tra
và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định
khác của pháp luật liên quan.
Điều
26. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải khách du lịch bằng xe ô tô và
cấp, đổi, thu hồi biển hiệu cho xe ô tô vận tải khách du lịch.
Điều
27. Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về tính năng kỹ thuật đối với thiết bị
giám sát hành trình của xe.
2. Tổ
chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính tiền trên xe taxi.
Điều
28. Bộ Thông tin và Truyền thông
Chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô
tuyến điện, hạ tầng thông tin và cước dịch vụ dữ liệu cho thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô và các thiết bị thông tin, liên lạc khác sử dụng trong
công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều
29. Bộ Y tế
1. Ban
hành quy định về tiêu chuẩn, việc khám sức khỏe định kỳ và quy định về cơ sở y
tế khám sức khỏe của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải.
2. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh cho người lao động trong các đơn vị kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô.
Điều
30. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định về hợp đồng lao
động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác của người lao động
trong hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quy định của pháp luật về các chế
độ, chính sách đối với người khuyết tật, người cao tuổi và các đối tượng chính
sách khi sử dụng các dịch vụ vận tải bằng xe ô tô.
Điều
31. Ủy
ban An toàn giao thông Quốc gia
1. Kiểm
tra, đôn đốc các Bộ, ngành và các địa phương thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô quy định tại Nghị định này.
2. Xây
dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy
định tại Nghị định này để các Bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều
32. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ
đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Hướng
dẫn cụ thể mức thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh và phí, lệ phí khác
có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật
khác liên quan trên địa bàn địa phương.
Điều
33. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam
1. Phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải để xây dựng quy định về chương trình tập huấn cho
người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
2. Tham
gia tập huấn nghiệp vụ đối với người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên
phục vụ trên xe.
Điều
34. Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận
tải
1. Đơn
vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình
thức kiểm tra:
a) Kiểm
tra định kỳ;
b) Kiểm
tra đột xuất khi để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, có khiếu
nại, tố cáo hoặc khi có thông tin, dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các
quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các
điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
35. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2014 và thay thế Nghị
định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô.
Điều
36. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |